Các câu tục ngữ của người Phần Lan

Pää kolmantena jalkana – Chạy cắm đầu cắm cổ. Ý nghĩa của cụm từ: làm vội vàng mà không suy nghĩ trước khi làm.

Kel onni on, se onnen kätkeköön – ai có sự may mắn thì hãy cất kín giữ lấy (trích trong đoạn thơ của nhà thơ Eino Leino năm 1900). Ý của câu thơ nhắc nhở mọi người cần phải giản dị , không nên khoe khoang, nếu khoe khoang quá làm công chúng ganh tỵ. 

Sekaisin kuin seinäkello – bối rối giống như đồng hồ treo tường. Ý nghĩa của cụm từ: Người Phần Lan so sánh chuông đồng hồ đánh không đúng với kim chỉ giờ ( ví dụ như chuông đánh lúc 16 giờ chiều mà kim chỉ lại chỉ lúc 16:30). 

Nosta kissa pöydälle – ẵm con mèo lên bàn. Ý nghĩa của cụm từ: Đưa ra một chuyện gì đó rất khó chịu ra công chúng hoặc nói to một điều gì đó khi đã bị giữ im lặng hoặc dấu kín.; (ota jotain epämiellyttävä asia esille/ sano ääneen kun jotain asiaa on vaiettu).

Älä osta sikaa säkissä – Đừng mua con heo trong túi đã bị cột dây kín đáo. Ý nghĩa của cụm từ: ví dụ như đừng mua thứ sản phẩm gì đó mà mình không biết sản phẩm đó có tốt hay không.

Jäikö jotain hampaan koloon? Còn dính đồ ăn trong lỗ răng hay không? Ý nói: bạn còn có những khúc mắt gì mà chưa có giải quyết xong?

Niin makaa kuin petaa – Một khi mình đã nằm trên giường thì phải tự mình xếp chăn gối cho gọn gàng lại. Ý nghĩa của cụm từ: phải chấp những nhận hậu quả mà mình đã tự gây ra.

Ei omena kauas puusta putoa – trái táo không thể rớt xa từ cây mẹ của nó. Cũng có thể so sánh với câu này? —> ‘Con nhà tông, không giống lông cũng giống cánh’ 

Rahalla saa ja hevosella pääsee – có tiền thì được cưỡi ngựa (có tiền mua Tiên cũng được).

Ei auta itku markkinoilla – Khóc lóc trước chợ búa cũng không giúp ích gì.

Maassa maan tavalla – nhập gia tuỳ tục

Joukossa tyhmyys tiivistyy – trong một băng nhóm có thể nẩy sinh ra những chuyện ngu xuẩn (cá nhân bị áp lực bởi một băng nhóm, bị thao túng theo ý kiến của đám đông).

Ei savua ilman tulta – không có lửa thì không có khói

Oma maa mansikka, muu maa mustikka – vườn dâu (dâu Tây) thuộc của mình, còn vườn việt quất thuộc người dưng. Ý nghĩa của cụm từ: Hồi xưa người Phần Lan họ khai thác rừng và đóng cột làm dấu để người tới sau biết rõ ranh giới mà không xen lấn vào mẫu đất của người khác).

Oma koti kullan kallis – nhà riêng của mình lúc nào cũng quý báu

Parempi virsta väärää kuin vaaksa vaaraa – Tốt nhất là mình đi vòng bờ hồ còn hơn là băng qua hồ đang đóng băng mà không biết băng đá dày hay mỏng.  

Ngụ ý của câu là đừng vội vã, chuyện nào biết chắc thì nên làm, còn chuyện nào chưa biết chắc thì không nên làm.

Sananlaskulla tarkoitetaan sitä, että on fiksumpaa ottaa jokin asia varman päälle, kuin lähteä hätiköimään. Sitä käytettiin 1970-luvulla televisiossa varoittamassa ihmisiä heikoista jäistä: parempi kiertää järvi, kuin oikaista arvaamattoman jään poikki. 

Ei voi kauhalla vaatia jos on lusikalla annettu – muỗng của mình quá nhỏ cho nên không thể đòi cái muỗng lớn hơn. Ví dụ như ý muốn nói: Đừng chờ một cá nhân có thái độ lễ phép hay tế nhị vì mình đã biết cách ăn nói của người đó không có lễ phép, gia đình của người đó không có dạy dỗ cách ăn nói lễ phép. Cụm từ rất nhạy cảm, không nên nói trước mặt nếu chạm đến lòng tự ái của người khác. 

Kohtele muita niin kuin haluat itseäsi kohtelevan – hãy đối xử người khác tử tế như mình mong muốn người khác đối xử mình tử tế.

Kenen leipää syöt sen lauluja laulat –  bạn đã ăn bánh mì (ăn cơm) của ai thì những bài hát đó xuất nguồn từ người đã cho mình ăn bánh mì (ăn cơm). Ví dụ như ý muốn nói: ai đã dạy dỗ mình những lời nói tốt đẹp thì mình cũng thốt lên những lời nói tốt đẹp như vậy.

Karhunpalvelus – sự phục vụ của con gấu. Ý nghĩa của cụm từ: ý tốt nhưng vô tình lại làm hại người đó. Hồi xưa con gấu là bạn thân của người chăm lo nó, một hôm người chủ đang ngủ mê say thì bỗng nhiên con ruồi nó bay ngang qua mặt người chủ, gấu định đập chết con ruồi để bảo vệ người chủ mà vô tình gấu đã đập chết lẫn con ruồi và người chủ của nó. 

Luuranko kaapissa – bộ xương người trong tủ quần áo. Ví dụ như ý muốn nói: Che giấu chuyện bí mật gì đó mà không muốn tiết lộ cho công chúng biết. Người Phần Lan có thể hỏi: ’onko sinulla luuranko kaapissa?’.

Kertaus on opintojen äiti – ôn bài là mẹ của sự thành công.

Siperia opettaa – là một cụm từ diễn đạt bạn phải trải nghiệm qua một điều gì đó một cách khó khăn hoặc trải nghiệm qua con đường gian nan. Vùng Siperia là nơi băng giá, nếu đã trải qua hoàn cảnh gian nan khổ cực thì mới biết cái giá trị của cuộc sống.

Nguồn gốc của câu Siperia opettaa: Hồi xưa ở Phần Lan, thời còn lệ thuộc vào Nga những tên tội phạm thường bị gửi đến các trại tù ở Siberia để học các điều lệ nghiêm khắc trong tù. Siberia là nơi băng giá, thời tiết xuống ít nhất – 20 độ C.  Họ phải trải qua những gian lao, khổ cực trong tù thì họ mới học hỏi cách làm người. 

Poimii rusinat pullasta – lượm nho khô trên mặt bánh ngọt (bánh ngọt không có nhân và chỉ có nho khô thì bánh mới ngon). Ý nói: Dành chọn những công việc tốt hơn và để lại những công việc khó khăn cho người khác. 

Pullonkaula – cổ chay. Ý nghĩa của cụm từ: một vấn đề gì đó làm chậm trễ mọi sự việc. Kaikki asiat menevät hyvin paitsi yksi asia mättää, joka hidastaa koko prosessia.

Jäävuoren huippu – tảng băng trôi trên mặt biển. Ý nghĩa của cụm từ: bề ngoài thấy đơn sơ nhưng nhìn lại bên trong không phải như nhìn nghĩ, còn thậm tệ hơn. https://puheenvuoro.uusisuomi.fi/hannasarkkinen/268559-esperi-on-vain-jaavuoren-huippu/ .

Työntää kapuloita rattaisiin – chọt cán cây vào bánh xe đẩy. Ý của câu nói: làm khó khăn một vấn đề gì đó hoặc làm chậm trễ một vấn đề gì đó. 

Päästä suusta sammakkoita – mở miệng thả mấy con ếch. Ý nghĩa của câu: Vô tình thoát ra một câu nói nhưng không có cố ý nói ra hoặc chuyện không nên nói ra mà vô tình lại nói ra.

Nyt putosin kärryiltä – tôi bị rớt xuống xe đẩy. Ví dụ như ý muốn nói: tôi không theo kịp một vấn đề.

Nyt vitsit vähissä – chuyện không còn đùa giỡn nữa (có vấn đề nghiệm trọng).

Ken leikkiin ryhtyy, se leikin kestäköön – mình chơi trò chơi của ai thì mình tự hứng chịu lấy.

Parempi myöhään kuin ei milloinkaan – tốt nhất làm trễ, còn hơn là không làm được chuyện gì.

Mopo karkasi käsistä –  xe gắn máy đã bị tuột khỏi tầm tay. Ý của câu: một vấn đề/hành động gì đó đã bị mất kiểm soát.

Ahneella on paskanen loppu – tham quá cuối cùng không được gì cả.

Älä nuolaise ennen kuin tipahtaa – đừng liếm trước khi nó đã rớt xuống đất. Ngụ ý của câu: đừng vội mừng sớm, hãy suy nghĩ trước, nên kiên nhẫn chờ đợi.

Meitä on moneen junaan: Tất cả chúng ta đều có mặt trên tàu điện. Ý nghĩa của cụm từ: Không phải ai cũng như mình, không phải ai cũng như ai, mọi thứ đều có đủ. Sự đa dạng là điều khiến cho cuộc sống trở nên thú vị. Löytyy monenlaisia asioita/syitä/tekijöitä.

Những câu tục ngữ dưới đây quý vị có thể học và tìm hiểu thêm:

  • Niin metsä vastaa kuin sinne huudetaan.
  • Ei makaavan kissan suuhun hiiret juokse.
  • Aikainen lintu madon nappaa.
  • Parempi pyy pivossa kuin 10 oksalla.
  • Joka pierua pidättää, sillä on muutakin salattavaa
  • Ei oppi ojaan kaada !
  • Se mitä teet, tee se kunnolla tai älä tee ollenkaan !
  • Se älähtää, johon kalikka kalahtaa !
  • Syö enemmän kuin tienaa !
  • Tykkää kuin hullu puurosta !
  • Kateus vie isotkin kalat vedestä !
  • Hullu saa olla muttei tyhmä !
  • Ruoho on vihreämpää aidan toisella puolella !
  • Vierivä kivi ei sammaloidu !
  • Komea kuin takapihan Gregory Peck !
  • Järki ja hiukset eivät viihdy samassa päässä !
  • Se parhaiten nauraa, joka viimeiseksi nauraa !
  • Putosi kuin eno veneestä !
  • Joka kuoppaa toiselle kaivaa, se itse siihen lankeaa !
  • Itku pitkästä ilosta !
  • Ei ole koiraa karvoihin katsomista !
  • Joka kuuseen kurkottaa, se katajaan kapsahtaa !
  • Ei merta edemmäs kalaan !
  • Härkää sarvista !
  • Aikainen lintu madon nappaa !
  • Aamun hetki kullan kallis !
  • Mies tulee räkänokastakin, muttei tyhjän naurajasta !
  • Rohkea rokan syö ! ( oma lisäys vielä tuohon : uhkarohkea kaksi ) !
  • Nälkä on niin, että näköä haittaa !
  • Hyvää kannattaa odottaa !
  • Odottavan aika on pitkä !
  • Vahinko ei tule kello kaulassa !
  • Haudassa on aikaa levätä !
  • Matti kukkarossa !
  • Nyt otti Ritolat !
  • Sama pää kesät talvet !
  • Kyllä routa porsaan kotiin ajaa !
  • Lensi kuin varpusparvi ! (ripulikakka)
  • Mennään kuin päättömät kanat !
  • Aivot narikassa !
  • Yhteen sydämeen ei mahdu kahta ämmää !
  • Hiljaista kuin huopatossu tehtaalla !
  • Minkä nuorena oppii, sen vanhana taitaa !
  • Nuorena on vitsa väännettävä !
  • Mikä laulaen tulee, se viheltäen menee !
  • Ei kannata pitää kaikkia munia samassa korissa !
  • Ei sääntöä ilman poikkeusta !
  • Kauneus on katoavaista, mut rumuus sen kuin lisääntyy !
  • Perästä kuuluu, sanoi torvensoittaja !
  • Kun pirulle antaa pikkusormen, se vie koko käden !
  • Sisua kuin pienessä kylässä !
  • Vesi vanhin voitehista !
  • Nenä punoittaa kuin majakka !
  • Halut ne on hiirelläkin !
  • On kuin kukko tunkiolla !
  • Nyt ei kunnian kukko laula !
  • Juttu paisuu kuin pullataikina !
  • Syö kuin pikkulintu, kolme kertaa oman painonsa !
  • Ei vara venettä kaada !

 Nguồn tham khảo:

  • Trang nhà Listafriikki giải thích các câu tục ngữ:

 

Vastaa

Sähköpostiosoitettasi ei julkaista. Pakolliset kentät on merkitty *